Có tính trợ cấp thôi việc khi sa thải người lao động ? Thủ tục sa thải lao động
03/11/2020
-Admin
-0 Bình luận
Theo Bộ luật lao động năm 2019 thì nếu người lao động bị kỷ luật sa thải theo khoản 3 Điều 126 thì không được hưởng trợ cấp thôi việc cho dù đó là hình thức sa thải gì. Cụ thể, Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: 8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Bộ luật này. Điều 46. Trợ cấp thôi việc 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động 1. Khiển trách. 2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng. 3. Cách chức. 4. Sa thải. Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. Theo quy định của pháp hiện hành, hợp đồng lao động chấm dứt trong nhiều trường hợp như : Hết thời hạn, đã hoàn thành công việc theo thỏa thuận, một bên đơn phương chấm dứt, người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng, người sử dụng là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự... Tại điều 125 Bộ luật lao động năm 2012, có hiệu lực từ 01/05/2013, quy định hình thức kỉ luật sa thải được áp dụng trong những trường hợp sau: Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây: 1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; 2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động; 3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này; 4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. Như vậy, tuy có nhiều hình thức vi phạm khác nhau, song về cơ bản đều là sự vi phạm nghiêm trọng đến nội quy của công ty, nói một cách khác là quan hệ lao động chấm dứt hoàn toàn do lỗi của người lao động, nên mặc dù là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động nhưng theo khoản 1 điều 46 BLLĐ 2019 thì khi bị sa thải người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên theo điều 47 người sử dụng lao động vẫn có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động, hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác mà họ đã giữ lại của người lao động trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. |
Bình luận của bạn