Thuế XNK đối với hoạt động gia công xuất khẩu, sản xuất xuất khẩu
14/07/2021
-Admin
-0 Bình luận
Ngày 11/03/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18/2021/ND-CP(“Nghị định 18”) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (“Nghị định 134”) quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu. Nghị định 18 đã chính thức có hiệu lực từ ngày 25/04/2021
1. Giao dịch thuê gia công lại trong nội địa:
1.1 Gia công xuất khẩu
• Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu phải nộp thuế xuất khẩu đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư theo mức thuế suất của nguyên liệu, vật tư.
• Trường hợp hai bên thuê và nhận gia công đều là doanh nghiệp nội địa (không phải DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan) thì không phải thực hiện thủ tục hải quan nhưng phải lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc giao nhận nguyên liệu, vật tư, sản phẩm, máy móc, thiết bị theo quy định của Bộ Tài chính. Bên giao gia công có trách nhiệm thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công, cơ sở gia công lại cho cơ quan hải quan trước khi giao nguyên liệu, vật tư.
1.2 Sản xuất xuất khẩu
Người nộp thuế (Bên giao gia công) có trách nhiệm thông báo cơ sở sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại cho cơ quan hải quan.
2. Giao dịch thuê gia công lại trong khu phi thuế quan hoặc nước ngoài
• Trường hợp người nộp thuế (Bên giao gia công) giao hàng hóa nhập khẩu, hoặc bán thành phẩm được gia công từ hàng hóa nhập khẩu cho DNCX hoặc nước ngoài gia công lại thì được miễn thuế Xuất khẩu đối với các hàng hóa này.
• Sản phẩm gia công bởi DNCX hoặc đối tác nước ngoài, khi nhập khẩu về Việt Nam phải nộp thuế Nhập khẩu.
3. Giao dịch xuất khẩu tại chỗ
• Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan tờ khai xuất khẩu, người xuất khẩu tại chỗ phải thông báo cho cơ quan hải quan về tờ khai hải quan nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục theo đường bưu chính, nộp trực tiếp ở Chi cục hải quan nơi làm thủ tục hoặc scan đính kèm trên hệ thống V5 (sau khi hệ thống cập nhật chức năng này). Quá thời hạn này, người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới (mã loại hình A42) để kê khai, nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất, trị giá của nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
• Đối với các trường hợp doanh nghiệp thông báo thông tin về tờ khai nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan sau khi đã đăng ký tờ khai mới (mã loại hình A42) và nộp thuế theo tờ khai mới, hoặc bị cơ quan hải quan ấn định thuế; cơ quan hải quan sẽ tiến hành điều chỉnh giảm số tiền thuế, số tiền thuế bị ấn đình
và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế.
• Gia công xuất khẩu: Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu tại chỗ được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì phải nộp thuế Xuất khẩu đối với phần nguyên liệu, vật tư này khi xuất khẩu tại chỗ theo thuế suất của nguyên liệu, vật tư. Sản xuất xuất khẩu: Sản phẩm xuất khẩu tại chỗ không được miễn thuế Xuất khẩu, trừ trường hợp hàng hóa xuất khẩu thuộcđối tượng không chịu thuế của DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.
4. Đối với sản phẩm nhập khẩu tại chỗ
• Sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ theo loại hình gia công xuất khẩu được miễn thuế Nhập khẩu.
• Đối với sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình khác (không phải gia công), người nộp thuế sử dụng mã loại hình nhập kinh doanh (A11) hoặc nhập kinh doanh sản xuất (A12) và kê khai, nộp thuế Nhập khẩu.
• Trường hợp sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế Nhập khẩu, nhưng được sử dụng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc khu phi thuế quan thì được hoàn thuế Nhập khẩu đã nộp.
5. Thuế đối với phế liệu, phế phẩm
5.1 Gia công xuất khẩu
• Đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công xuất khẩu; phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công được miễn thuế Nhập khẩu.
• Phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa được miễn thuế Nhập khẩu, người nộp thuế không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế Giá trị gia tăng, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan thuế.
• Đối với phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công đã chuyển tiêu thụ nội địa trước ngày 25/04/2021, người nộp thuế kê khai, nộp thuế cho cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Công văn số 5845/BTC-TCHQ ngày 22/05/2019, Công văn số 4344/TCHQ-TXNK ngày 01/07/2019 của Tổng cục Hải quan.
5.2 Sản xuất xuất khẩu
• Đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, sản phẩm sản xuất xuất khẩu; phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất xuất khẩu được miễn thuế Nhập khẩu.
• Phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất xuất khẩu khi chuyển tiêu thụ nội địa được miễn thuế Nhập khẩu, người nộp thuế không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế Giá trị gia tăng, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan thuế.
• Đối với phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất xuất khẩu đã chuyển tiêu thụ nội địa trước ngày 25/04/2021 thì người nộp thuế vẫn phải kê khai nộp thuế GTGT với cơ quan hải quan.
Bình luận của bạn